Lên phía trên
Một số hành vi vi phạm điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên thường gặp và bị xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
Câu hỏi:
Một số hành vi vi phạm điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên thường gặp và bị xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
Trả lời:
Cơ sở sử dụng người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm mà không mang đầy đủ bảo hộ lao động theo quy định; không cắt ngắn móng tay; đeo đồng hồ, vòng, lắc; ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về An toàn thực phẩm được sửa đổi, bổ sung tại Điểm a, Khoản 3, Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về An toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Y tế:  Hành vi sử dụng người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm mà không mang đầy đủ bảo hộ lao động theo quy định; không cắt ngắn móng tay; đeo đồng hồ, vòng, lắc; ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp 2 lần số tiền phạt đối với tổ chức).
Cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên không duy trì bảo đảm vệ sinh nơi kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến
Theo quy định tại điểm d, Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm được sửa đổi, bổ sung tại Điểm c, Khoản 3, Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về An toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Y tế: Không duy trì bảo đảm vệ sinh nơi kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp 2 lần số tiền phạt đối với tổ chức).
Cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên có khu vực sản xuất, kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập
Theo quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 9 Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: Khu vực sản xuất, kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng (gấp 2 lần số tiền phạt đối với tổ chức).
Khu vực chiết rót nước khoáng thiên nhiên đóng chai, nước uống đóng chai không kín; không tách biệt với các khu vực khác; không được trang bị hệ thống diệt khuẩn không khí
Theo quy định tại điểm g, Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: khu vực chiết rót nước khoáng thiên nhiên đóng chai, nước uống đóng chai không kín; không tách biệt với các khu vực khác; không được trang bị hệ thống diệt khuẩn không khí sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp 2 lần số tiền phạt đối với tổ chức).
Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên có tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho bảo quản bị thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc
Theo quy định tại điểm b, Khoản 5, Điều 9 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: Tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho bảo quản bị thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp 2 lần số tiền phạt đối với tổ chức). Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung: đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên có khu vực chứa đựng, kho bảo quản không có hoặc không đầy đủ giá, kệ, biển tên, nội quy, quy trình, chế độ vệ sinh
Theo quy định tại điểm c, Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: Khu vực chứa đựng, kho bảo quản không có hoặc không đầy đủ giá, kệ, biển tên, nội quy, quy trình, chế độ vệ sinh sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp 2 lần số tiền phạt đối với tổ chức).
Cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 20 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: hành vi không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp 2 lần số tiền phạt đối với tổ chức).
Quy trình sản xuất thực phẩm không theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng
Theo quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: Quy trình sản xuất thực phẩm không theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp 2 lần số tiền phạt đối với tổ chức).
Cơ sở không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 20 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: hành vi không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp 2 lần số tiền phạt đối với tổ chức).
Cơ sở sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm đã hết hiệu lực để tự công bố sản phẩm.
Theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 20 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: hành vi sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm đã hết hiệu lực để tự công bố sản phẩm sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp 2 lần số tiền phạt đối với tổ chức).
Phiếu kết quả kiểm nghiệm dùng để tự công bố sản phẩm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật
Theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 20 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: hành vi sử dụng Phiếu kết quả kiểm nghiệm dùng để tự công bố sản phẩm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp 2 lần số tiền phạt đối với tổ chức).
Cơ sở sử dụng Phiếu kết quả kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm không đầy đủ chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 20 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: hành vi sử dụng Phiếu kết quả kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm không đầy đủ chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp 2 lần số tiền phạt đối với tổ chức).
Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc tiêu chuẩn đã công bố.
Theo quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 20 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và điểm c, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Y tế: hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc tiêu chuẩn đã công bố sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức (giảm 2 lần số tiền phạt đối với cá nhân).
Phòng Thanh tra – Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Nghệ An

 
Lên phía trên
Một số hành vi vi phạm điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể thường gặp và bị xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm:
Câu hỏi:
Một số hành vi vi phạm điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể thường gặp và bị xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm:
Trả lời:
- Vi phạm về thực hiện chế độ kiểm thực ba bước: Theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 15, Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật về chế độ kiểm thực ba bước, sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp đôi số tiền phạt đối với tổ chức).
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật về lưu mẫu thức ăn: Theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 15, Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật về lưu mẫu thức ăn sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp đôi số tiền phạt đối với tổ chức).
- Trong cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, nếu nơi chế biến, kinh doanh, bảo quản có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập: Theo quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 15, Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: Nơi chế biến, kinh doanh, bảo quản có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng - 3.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp đôi số tiền phạt đối với tổ chức).
- Cơ sở sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn không có Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018: Người trực tiếp chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về An toàn thực phẩm được sửa đổi, bổ sung tại Điểm d, Khoản 6, Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về An toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Y tế.quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018: Sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn không có giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng – 7.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp đôi số tiền phạt đối với tổ chức).
- Chủ cơ sở không có Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm: Theo quy định của tại điểm d, Khoản 1, Điều 36, Luật An toàn thực phẩm, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải có Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành. Do đó, chủ cơ sở cần phải được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm và xác nhận về việc tập huấn kiến thức của mình.
Theo quy định tại điểm b, Khoản 4, Điều 15 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về An toàn thực phẩm được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ, Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về An toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Y tế: Chủ cơ sở không có Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân (gấp đôi số tiền phạt đối với tổ chức), ngoài ra còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 1 tháng đến 3 tháng theo quy định tại Khoản 6 Điều 15 Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
Ngoài các hành vi vi phạm trên còn một số lỗi thường gặp như: Dụng cụ chứa đựng thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm; Không mang trang phục bảo hộ (mũ, khẩu trang, ...); Người chế biến thực phẩm đeo trang sức (nhẫn, đồng hồ) trong lúc làm việc; Thùng rác không có nắp đậy; Nền, cống rãnh ứ đọng nước; Không có khu vực chế biến thực phẩm sống, chín riêng biệt; ...

 
Lên phía trên
Cơ sở thuộc đối tượng cấp giấy Chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm mà không có hoặc Giấy chứng nhận đã hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Câu hỏi:
Cơ sở thuộc đối tượng cấp giấy Chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm mà không có hoặc Giấy chứng nhận đã hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 và Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Y tế quy định như sau:
- Hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân;
- Hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân./.
 
Lên phía trên
Các trường hợp không thuộc đối tượng cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP)
Câu hỏi:
Các trường hợp không thuộc đối tượng cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP)
Trả lời:
Tại khoản 1, Điều 12, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP quy định:  Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; Sơ chế nhỏ l; kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; Nhà hàng trong khách sạn; Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; Kinh doanh thức ăn đường phố; Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Tuy nhiên các cơ sở này phải  tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng.
 
Lên phía trên
Các hành vi bị cấm trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm
Câu hỏi:
Các hành vi bị cấm trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm
Trả lời:
 Tại Điều 5, Luật An toàn thực phẩm quy định các hành vi: Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng; Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố đều bị cấm. Ngoài ra còn có thêm một số hành vi như: Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm; Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm; Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; ....

 
Lên phía trên
Nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất:
Câu hỏi:
Nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất:
Trả lời:
Tại điểm a, khoản 2, Điều 7 Luật An toàn thực phẩm quy định: Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất, ngoài ra còn có một số nghĩa vụ sau:  Tuân thủ quy định của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng mà thiếu hụt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng; Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; Thiết lập quy trình tự kiểm tra trong quá trình sản xuất thực phẩm; Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm, cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng thực phẩm; Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện thực phẩm không an toàn hoặc không phù hợp tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; Lưu giữ hồ sơ, mẫu thực phẩm, các thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 54 của Luật này; Thu hồi, xử lý thực phẩm quá thời hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn. Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy thực phẩm phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó;Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 của Luật này; Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an toàn do mình sản xuất gây ra.
Lên phía trên
Yêu cầu về nguồn nước sử dụng trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm?
Câu hỏi:
Yêu cầu về nguồn nước sử dụng trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm?
Trả lời:
1) Nước sử dụng trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm phải đạt Quy chuẩn kỹ thuật (số 01: 2009/BYT) đối với nước ăn uống

2) Nước sử dụng để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ và vệ sinh cơ sở phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật (số 02:2009/BYT) về chất lượng nước sinh hoạt
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập8
  • Hôm nay3,847
  • Tháng hiện tại1,053,309
  • Tổng lượt truy cập9,264,104
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây